Thứ Tư, 13 tháng 12, 2023

Chất lượng là gì? Tổng hợp các khái niệm về chất lượng

 Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ đại. Tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm về chất lượng một cách đầy đủ nhất.

Chất lượng là gì?

Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Nó được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả.

Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.

Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:

“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.

Đặc điểm của chất lượng

Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:

1. Được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu

Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.

2. Luôn có sự thay đổi

Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.

3. Cần lưu ý những nhu cầu cụ thể

Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan. Ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.

4. Nhu cầu không thể luôn được miêu tả rõ ràng

Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn. Nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng. Người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.

5. Không chỉ đề cập đến sản phẩm, dịch vụ mà còn áp dụng cho cả hệ thống

Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Nó còn có thể áp dụng cho cả một hệ thống, một quá trình và phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các Chuyên gia đánh giá và kiểm soát chất lượng.

Tổng hợp các khái niệm khác về chất lượng

Dù vậy, chất lượng cũng có thể hiểu là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Có nhiều cách giải thích khác nhau tùy góc độ của người quan sát.

  • Có người cho rằng sản phẩm được coi là chất lượng khi nó đạt được hoặc vượt trình độ thế giới.
  • Có người lại cho rằng SP nào thỏa mãn mong muốn của khách hàng thì sản phẩm đó có chất lượng…

Sự quan tâm về chất lượng sản phẩm (CLSP) cũng khác nhau. Người tiêu dùng luôn luôn coi CLSP là tiêu chuẩn hàng đầu khi mua hàng. Còn người sản xuất, thường thì mức độ quan tâm của họ đến chất lượng tỉ lệ với sự giảm sút tỷ suất lãi.

Các khái niệm

EOQC (European Organization for Quality Control) cho rằng:

“Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.

Ta cũng gặp một định nghĩa gần tương tự với định nghĩa trên.

Ví dụ A.P. Vavilov, trong quyển “Hiệu quả của sản xuất XHCN và chất lượng sản xuất” có viết:

“Chất lượng SP là tập hợp những tính chất của SP, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn những nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết”.

Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO (International Organization for Standardization) cho rằng:

“CLSP là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với những công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.

Trong nền kinh tế thị trường, các tác giả phương Tây, quan niệm CLSP có vai trò cực kỳ to lớn. Nhưng khi mô tả khái niệm này, người ta cố gắng nêu bật các bản chất cuối cùng mà người sản xuất và người tiêu dùng muốn đạt tới, Philip B, Crosby, Phó Chủ tịch Hãng Điện tín Điện thoại Quốc tế (International Telephone and Telegraph).

“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Và ông viết thêm: trong suốt tác phẩm này, nếu bạn gặp từ “chất lượng” thì hãy đọc là “phù hợp với yêu cầu”.

Ví dụ

Một chiếc xe Ford phải đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi đối với một chiếc xe Ford, thì đó là chiếc xe đạt chất lượng.

Chiếc xe ấy sang trọng hay không phải được xét theo những yêu cầu cụ thể.

Ví dụ như:

  • Thảm làm bằng len, nhung, hay cao su
  • Có máy điều hòa nhiệt độ, hay các thiết bị thông tin khác hay không
  • Mức độ thuận tiện khi điều khiển, khả năng chống rủi ro, tai nạn…

Ta hiểu “yêu cầu” ở đây là những mong muốn của người tiêu dùng, của nhu cầu xã hội.

Quan điểm về chất lượng sản phẩm

Đến đây, chúng ta đều xác nhận rằng có thể nhìn nhận CLSP theo 2 quan điểm lớn: kỹ thuật và kinh tế.

Quan điểm kỹ thuật

Theo quan điểm kỹ thuật, hai SP có cùng công dụng chức năng như nhau, SP nào có tính chất sử dụng cao hơn thì được coi là có chất lượng cao hơn.

Quan điểm kinh tế

Theo quan điểm kinh tế, điều quan trọng không phải chỉ là các tính chất sử dụng, mà cần xem giá bán có phù hợp với sức mua của người tiêu dùng hay không. Mặt khác, người tiêu dùng còn mong muốn được cung ứng đúng lúc họ cần. Giá trị bó hoa tặng đúng ngày sinh nhật có giá trị gấp nhiều lần so với bó hoa tặng sau ngày sinh nhật.

Tổng quát mà xét, dưới con mắt người tiêu dùng. Sản phẩm có chất lượng là sản phẩm hấp dẫn về 2 mặt:

  • Thuộc tính công dụng. Được xem như phần cứng – chất thể và chỉ tiêu kỹ thuật.
  • Uy tín, danh tiếng của hãng. Được xem như phần mềm – các dịch vụ khi bán, sau khi bán, sự quan tâm của hãng với khách hàng.

Ca dao Việt Nam có câu:

“Cái nết đánh chết cái đẹp”.

Có thể ví cái nết là “phần mềm”, còn cái đẹp là “phần cứng”.

Hoặc dân ta thường nói:

“Lời chào cao hơn mâm cỗ”

Lịch Khai Giảng Năm mới Khoá Học Viện UCI - Ưu đãi 15%

 

Chào mừng Năm mới 2024

🎊Happy New Year 2024, Viện UCI mang đến các học viên lịch khai giảng tháng 03/2024.

Đặc biệt, ưu đãi 15% học phí các khoá Yellow-Green-Black cho học viên đăng ký và đóng học phí trước ngày 31/01/2024!!!

Lịch khai giảng

🎯Khóa học cơ bản (Yellow Belt) QAQC, HSE, FSMS, ISO:

✅ Ca tối ONLINE 2 4 6 (19h00 - 21h00), khai giảng ngày 18/03/2024 (16 buổi).
✅ Ca OFFLINE CN (8h30 - 21h00), khai giảng ngày 24/03/2024 (8 ngày).

🎁Học phí ưu đãi: Mừng năm mới 2024, ưu đãi 15% các khoá Chuyên gia Yellow Belt - nhận trọn bộ 5 chứng chỉ với học phí chỉ còn 2.500.000 vnđ/học viên (đã bao gồm tài liệu, chứng chỉ & dịch vụ bảo hành 12 tháng - học bù, học lại miễn phí).

👉 NHANH TAY LIÊN HỆ VIỆN UCI ĐĂNG KÝ ĐỂ GIỮ CHỖ THÔI NÀO!!!

💌 Để biết thêm chi tiết về các khoá học hãy gọi ngay hotline của chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất nhé!
#lichkhaigiang #khoahoccoban #khoahocnangcao #hse #qaqc #fsms #chungchiquocte #chungchisongngu #chungchitienganh #chungnhaniso
--------
Viện Nghiên Cứu Quản Trị Kinh Doanh UCI
🏢 Address: 97 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1
☎️ Hotline: 0919.036.365 - 0909.037.365
🌐 Website: uci.vn
📧 Email: info@uci.vn

Thứ Tư, 13 tháng 9, 2023

🎯CHƯƠNG TRÌNH QUỐC TẾ: Đào tạo nghề Quản Lý Chất Lượng

Sắp tới Viện UCI chuẩn bị khai khảng Chương trình đào tạo nghề Quản lý chất lượng - Chứng chỉ quốc tế ĐH Lincoln

🌻Khóa học này sẽ giúp cho học viên: 

➖ Định hướng lộ trình rõ ràng từ cơ bản đến nâng cao, giúp học viên trở thành nhà quản lý chất lượng chuyên nghiệp.

➖ Nâng cao kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực quản lý chất lượng với những mô hình và công cụ quản lý chuyên ngành.

➖ Nhận chứng chỉ quốc tế QM Black Belt do ĐH Lincoln cấp có giá trị toàn cầu sau khoá học.

➖ Cơ hội việc làm với mức lương cao hấp dẫn.

⏰Lịch khai giảng:

Thời lượng: 12 tháng

Khai giảng: 19/09/2023

Hình thức học: ONLINE thứ 3-5 (19h – 21h)

Học phí: 38.000.000 vnđ

🎁Học viên cũ ưu đãi 10% còn 34.200.000 vnđ 

🎁Tặng kèm 1 quyển sách Kaizen Way to Lean Six Sigma cho học viên mới và học viên cũ.

🥰Anh chị có nhu cầu đăng kí vui lòng liên hệ hotline zalo số  0919 036 365 hoặc 0909 037 365 để được nhân viên tư vấn rõ hơn.

------

𝐕𝐢ệ𝐧 𝐍𝐠𝐡𝐢ê𝐧 𝐂ứ𝐮 𝐐𝐮ả𝐧 𝐓𝐫ị 𝐊𝐢𝐧𝐡 𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐔𝐂𝐈

☎️ Hotline: 0919.036.365 - 0909.037.365

🏢 Address: 97 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1

🌐 Website: uci.vn

📧 Email: info@uci.vn

Thứ Năm, 6 tháng 7, 2023

5 Bí quyết Quản lý chất lượng Nhà cung cấp

Quản lý chất lượng nhà cung cấp là sự đảm bảo về thời gian cung cấp và chất lượng của các nguyên vật liệu. Để đạt được kết quả kinh doanh khả quan hoặc thậm chí là vượt ngoài mong đợi thì việc hợp tác với một nhà cung cấp hiểu được sự quan tâm của bạn với doanh nghiệp của mình là một điều quan trọng. Vậy nên việc quản lý chất lượng nhà cung cấp một cách hiệu quả sẽ giúp bạn càng dễ dàng vượt qua những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

Nếu như bạn là một doanh nhân đang phấn đấu để có thể vượt lên dẫn đầu ngành thì việc cải thiện quản lý chất lượng nhà cung cấp nên là ưu tiên hàng đầu. Vậy làm thế nào để tổ chức của bạn chiếm được nhiều ưu thế hơn? Sau đây sẽ là một vài mẹo bạn có thể cân nhắc nhé.

1. Triển khai Bộ lưu trữ Công nghệ thông tin (CNTT) được tích hợp trên đám mây

Với khả năng và tính di động của Internet hiện nay, bạn có thể dễ dàng tích hợp giao tiếp hiệu quả trong toàn công ty. Dữ liệu và thông tin quan trọng khác cũng có thể được lưu trữ, sắp xếp và truy cập dễ dàng ở bất kỳ nơi đâu. Các khả năng hiện tại cũng cho phép tương tác hiệu quả, thuận tiện trong chuỗi cung ứng. Thông tin cũng có thể được đồng bộ hóa để những người truy cập vào cùng một tệp có thể cập nhật tài liệu phiên bản mới nhất. Nhận ra tầm quan trọng của những khía cạnh công nghệ này đối với hiệu suất của công ty đã khiến cho nhu cầu sử dụng bộ lưu trữ thông tin an toàn, thân thiện với người dùng cùng dung lượng lưu trữ lớn ngày càng tăng.
Bộ lưu trữ đám mây

2. Xác định các tiêu chí cần thiết để đánh giá quản lý chất lượng nhà cung cấp

Có thể sử dụng công cụ đo lường cơ bản về Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc (KPI) và Khu vực kết quả chủ yếu (KRAs), chẳng hạn như Lead time. Hoặc dựa vào các tiêu chí khác tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của công ty và thỏa thuận với nhà cung. Để xem xét các tiêu chí của công ty, bạn có thể tham khảo danh sách các yêu cầu về sản phẩm cùng tiêu chuẩn nhà cung cấp mà bạn và nhà cung cấp đã ký khi bắt đầu mối quan hệ hợp tác. Tài liệu này cũng có thể bao gồm các giá trị của công ty mà bạn mong muốn nhà cung cấp của mình tuân thủ và thực hiện. Bạn cũng có thể tham khảo về các quy định trong ngành và các giao thức chứng nhận mà nhà cung cấp nên tuân thủ, cũng như những phát hiện (rủi ro) từ các cuộc đánh giá trước đó.
Xác định các tiêu chí nhà cung cấp

3. Bảng đánh giá rủi ro của nhà cung cấp

Điều này cho phép bạn đo lường rủi ro mà nhà cung cấp có thể gây ra cho hoạt động kinh doanh và sản xuất sản phẩm của mình. Khi chọn một nhà cung cấp mới, bạn có thể sử dụng các công cụ so sánh các nhà cung cấp. Việc sử dụng các công cụ này giúp đánh giá nhà cung cấp một cách khách quan, hạn chế rủi ro trong việc thiên vị hay đánh giá cao bất kỳ một tiêu chí nào cũng như ngăn chặn được các yếu tố chủ quan khác gây ảnh hưởng tới quyết định. Những công cụ này cho phép bạn đánh giá các nhà cung cấp để có thể chọn ra nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất với nhu cầu của mình. Bạn cũng có thể tự tạo công cụ của riêng mình, nhưng đầu tư vào phần mềm có sẵn sẽ tiết kiệm thời gian nghiên cứu và phát triển hơn.
Đánh giá nhà cung cấp
Ví dụ về bảng đánh giá nhà cung cấp

4. Tạo mối quan hệ hợp tác trong công việc và quá trình đánh giá

Không thể tránh khỏi việc tiến hành quá trình đánh giá chất lượng nhà cung cấp, nhưng quá trình này thường được xem như một hình thức kiểm soát. Các nhà cung cấp thường e ngại khi tiến hành quá trình đánh giá, vì khách hàng sẽ nhìn thấy những điểm yếu của nhà cung cấp. Ngay cả khi là công ty của bạn tiến hành đánh giá (không qua công ty hoặc tổ chức bên thứ ba) thì đánh giá viên của bạn có thể sẽ không được quá hoan nghênh tại cơ sở của nhà cung cấp. Tuy nhiên, để đạt được thành công, cả bạn và nhà cung cấp đều nên xem các cuộc đánh giá là một cách để cải thiện nguồn cung và chất lượng của mối quan hệ đối tác. Công ty của bạn nên coi đây là cơ hội để hiểu rõ hơn về nhà cung cấp của mình và đưa ra những lời góp ý mang tính xây dựng. Các nhà cung cấp nên coi đây là cơ hội để có được góc nhìn mới về các quy trình nội bộ của họ. Một góc nhìn mới sẽ rất thích hợp để xác định các lỗ hổng, những lãng phí và những điều thiếu rõ ràng trong các hệ thống, quy trình.
Hợp tác tốt với nhà cung cấp

5. Yêu cầu nhà cung cấp chịu trách nhiệm nhiều hơn về chất lượng vật tư của họ

Tùy thuộc vào loại vật tư được cung cấp và phạm vi kinh doanh của nhà cung cấp, nhà cung cấp cũng có thể có nhà cung cấp riêng. Nhà cung cấp của bạn nên hiểu tầm quan trọng của việc nhận thức được chất lượng nguyên vật liệu mà họ được cung cấp. Điều này tương tự như bạn có trách nhiệm trong việc đảm bảo rằng chất lượng của thành phẩm đạt được mong đợi của người tiêu dùng. Hợp tác với một nhà cung cấp hiểu rõ phạm vi trách nhiệm của họ sẽ hạn chế rủi ro bạn nhận được những nguồn cung cấp không đạt yêu cầu.
Nhà cung cấp có trách nhiệm

Quản lý chất lượng nhà cung cấp là điều có thể cải tiến liên tục trong mọi mô hình kinh doanh. Một công ty tối ưu hoá được các hoạt động của mình có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn cho khách hàng của họ. Quản lý tốt chất lượng nhà cung cấp, cũng như các khía cạnh khác của hoạt động kinh doanh sẽ giúp công ty nâng cao tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp hơn trong thời gian ngắn hơn.

Thứ Ba, 4 tháng 7, 2023

Phương pháp 5W1H là gì?

5W1H là tên viết tắt của 6 từ để hỏi sau: What? Who? When? Where? Why? How? Phương pháp này bao gồm việc đặt ra một hệ thống câu hỏi để thu thập tất cả dữ liệu cần thiết để lập một báo cáo về tình hình hiện có với mục đích xác định bản chất thực sự của vấn đề và mô tả bối cảnh chính xác.
Trong quá trình phân tích quan trọng và mang tính xây dựng, điều cần thiết là phải tổng hợp dữ liệu chất lượng đầy đủ. Do đó, việc sử dụng các câu hỏi mở yêu cầu các câu trả lời được hỗ trợ, từ đó giúp xác định, làm rõ và phân định vấn đề.
Khi đó, kiến thức tốt hơn về tất cả các khía cạnh của một vấn đề sẽ giúp bạn có thể đề xuất các biện pháp thích hợp để thực hiện các hành động khắc phục đúng đắn. Đôi khi phương pháp này chỉ được gọi là “ năm chữ W ”, với “Cách” bị bỏ qua vì nó không phù hợp với mẫu, nhưng vẫn được sử dụng.
Điều cần biết: Một biến thể 5W1H khác, đặc biệt là trong kinh doanh, bao gồm một câu hỏi bổ sung ở dạng "Bao nhiêu?" do đó tạo ra phương pháp 5W2H. Chúng tôi sẽ đề cập đến “Bao nhiêu” sau, nhưng chúng tôi sẽ sử dụng 5W1H cho phần còn lại của bài viết.


Phương pháp 5W1H được sử dụng để làm gì?

Phương pháp 5W1H có nhiều ứng dụng, rất khác nhau. Nó hoàn toàn phù hợp, nhờ tính đơn giản và linh hoạt, với nhiều cấu trúc, cấu hình và vấn đề khác nhau, và do đó nó có thể được sử dụng ở mọi cấp độ của doanh nghiệp:
Ví dụ:
- Ở cấp chiến lược để thiết kế hoặc cải tiến chiến lược thâm nhập thị trường;
- Ở cấp quản lý để cải thiện tổ chức và quy trình trong các phiên thảo luận;
- Ở cấp độ chất lượng như một công cụ hỗ trợ giải quyết vấn đề;
- Ở cấp độ đổi mới để thúc đẩy sự xuất hiện của các giải pháp và ý tưởng trong sự nghiệp tiến bộ;
- Ở cấp độ quản lý dự án nói chung.


Ưu điểm của phương pháp 5W1H

Điểm mạnh của phương pháp 5W1H nằm ở bốn thuộc tính chính:
Đơn giản: không cần đào tạo hoặc những người được công nhận về phương pháp để đặt thành công những câu hỏi này.
Có hệ thống: chìa khóa thành công là luôn đặt tất cả các câu hỏi, mọi lúc và mọi nơi.
Đa năng: nó có thể được sử dụng tốt như nhau để thiết kế một quy trình mới cũng như thực hiện một biện pháp khắc phục.
Toàn diện: phương pháp này có thể được sử dụng để có được cái nhìn 360° về vấn đề và phát hiện ra lộ trình giải quyết.

Thực hiện và ứng dụng của phương pháp 5W1H

Phương pháp 5W1H chia thành ba giai đoạn chính:
- Mô tả tình huống ban đầu;
- Xác định các yếu tố chính và ưu tiên chúng;
- Đề xuất các hành động phù hợp và quan trọng là hiệu quả.
Các câu hỏi 5W1H được sử dụng để thiết lập tình huống (giai đoạn 1). Trên cơ sở các câu trả lời và tổng quan thu được, có thể tìm ra các yếu tố then chốt (giai đoạn 2) và từ đó đưa ra các giải pháp (giai đoạn 3).

Danh sách các câu hỏi mẫu và giải thích

What?

Giải thích: Mô tả nhiệm vụ, hoạt động, vấn đề, mục đích dự án.
Mục tiêu: Mục đích, hành động, thủ tục, máy móc, v.v.
Câu hỏi mẫu: Vấn đề hoặc rủi ro là gì? Tình hình là gì? Đặc điểm sản phẩm là gì? Dịch vụ hoạt động như thế nào?

Who?

Giải thích: Xác định các bên liên quan có liên quan, những người chịu trách nhiệm hoặc bị ảnh hưởng.
Mục tiêu: Người quản lý, khách hàng, nhà cung cấp, nạn nhân, những người liên quan trực tiếp, v.v.
Câu hỏi mẫu: Ai phụ trách? Ai đã tìm ra vấn đề? Ai sẽ được yêu cầu thực hiện công việc?

Where?

Giải thích: Mô tả địa điểm hoặc địa điểm liên quan.
Mục tiêu: Mặt bằng, nhà xưởng, trạm làm việc, v.v.
Câu hỏi mẫu: Bài toán áp dụng ở đâu? Mặt bằng có dễ tiếp cận không? Sự cố nằm ở máy nào?

When?

Giải thích: Xác định thời gian tình huống đã, đang hoặc sẽ diễn ra.
Mục tiêu: Ngày, thời lượng, tần suất, v.v.
Câu hỏi mẫu: Mất bao lâu? Ngày cài đặt là khi nào? Bao lâu thì vấn đề phát sinh?

How?

Giải thích: Xác định cách tiến hành, các bước và phương pháp được sử dụng.
Mục tiêu: Các thủ tục, phương pháp tổ chức, các hành động, phương tiện và kỹ thuật được sử dụng, v.v.
Câu hỏi mẫu: Trong điều kiện hoặc hoàn cảnh nào? Bộ phận được tổ chức như thế nào? Các phương pháp được sử dụng là gì? Những nguồn lực nào được sử dụng?

How much?

Giải thích: Xác định các nguồn lực và thiết bị cần thiết.
Mục tiêu: Số lượng, ngân sách, v.v.
Câu hỏi mẫu: Chi phí là gì? Những tài nguyên nào là cần thiết? Bao nhiêu ngày công?

Why?

Giải thích: Mô tả động cơ, hoặc mục tiêu, hoặc sự biện minh hoặc lý do đằng sau một phương pháp làm việc.
Mục tiêu: Mục tiêu, mục đích, biện minh, v.v.
Câu hỏi mẫu: Mục tiêu được nhắm mục tiêu là gì? Tại sao đào tạo này hoặc thiết bị này được chọn?
Câu hỏi "Tại sao?" là điều cần thiết để hiểu rõ hơn một vấn đề. Hãy luôn đặt câu hỏi "tại sao" sau bất kỳ câu trả lời nào cho các câu hỏi khác (4W khác và Cách thức).
 
Tóm lại, phương pháp 5W1H là một phương pháp nổi bật để hiểu và xác định rõ hơn một tình huống, miễn là nó được kiểm soát đúng cách và sử dụng một cách khôn ngoan. Đây là một phương pháp cung cấp giải pháp hiệu quả cho các vấn đề gặp phải và giúp tạo ra động lực cải tiến liên tục tích cực trong doanh nghiệp.

Thứ Sáu, 23 tháng 6, 2023

🍀ISO 14064 - Tiêu chuẩn về phát thải khí nhà kính

 

Tổng quan về ISO 14064

Vào tháng 3 năm 2006, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã hoàn thành quá trình phát triển kéo dài 4 năm của ISO 14064, tiêu chuẩn quốc tế này gồm ba phần cho các hoạt động quản lý khí nhà kính, bao gồm cả việc phát triển kiểm kê phát thải của doanh nghiệp. Hơn 175 chuyên gia đại diện cho 45 quốc gia đã đóng góp vào quá trình phát triển. Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu tối thiểu đối với kiểm kê KNK, cung cấp một cấu trúc cơ bản để có thể thực hiện việc đánh giá độc lập nhất quán và đáng tin cậy. Tiêu chuẩn ISO 14064 cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một nền tảng sẵn sàng về các phương pháp hay nhất để xây dựng chương trình giảm thiểu khí nhà kính. ISO 14064 cung cấp cho tổ chức cơ hội cải thiện tính nhất quán, tăng tính linh hoạt.

Cấu trúc tiêu chuẩn ISO 14064

ISO 14064 bao gồm ba phần, mỗi phần có một trọng tâm kỹ thuật khác nhau. Phần 1 của tiêu chuẩn có tiêu đề “Đặc điểm kỹ thuật với hướng dẫn định lượng và báo cáo phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức” (“Specification with guidance at the organization level for quantification and reporting of greenhouse gas emissions and removals”). Phần này của tiêu chuẩn đề cập đến việc tiến hành kiểm kê phát thải khí nhà kính của các tổ chức như các tập đoàn sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên để thu thập, hợp nhất và định lượng phát thải dữ liệu. Phần 3 của tiêu chuẩn có tiêu đề “Đặc điểm kỹ thuật với hướng dẫn xác nhận và xác minh các xác nhận khí nhà kính” (“Specification with guidance for the validation and verification of greenhouse gas assertions”). Phần này của tiêu chuẩn thiết lập quy trình xác minh tuyên bố về khí nhà kính, bao gồm kiểm kê của tổ chức, bất kể kiểm kê có được phát triển theo Phần 1 của tiêu chuẩn hay không. Quy trình xác minh này cũng được áp dụng cho dù việc xác minh được tiến hành bởi một bên thứ ba độc lập hay bởi các đánh giá viên nội bộ của tổ chức. Phần 2 của tiêu chuẩn đề cập đến việc định lượng và báo cáo lượng giảm phát thải từ các hoạt động của dự án. Cách tiếp cận riêng của phần 2 sẽ được đề cập trong các bài viết sau.
Sơ đồ quản lý phát thải khi triển khai dự án

Các khía cạnh chính của ISO 14064

ISO 14064, Phần 1 bao gồm tám phần chính với hơn 21 tiểu mục thảo luận về các vấn đề kiểm kê KNK cho các tổ chức. Lúc đầu, tiêu chuẩn thiết lập và xác định các nguyên tắc kiểm kê KNK chung về tính phù hợp, đầy đủ, nhất quán, chính xác và minh bạch. Các nguyên tắc này phục vụ để hỗ trợ cả việc giải thích tiêu chuẩn cũng như hướng dẫn chung để giải quyết các vấn đề nằm ngoài các yêu cầu được thiết lập bởi tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn xác định ba khía cạnh chính để phát triển kiểm kê khí nhà kính cho tổ chức. Những khía cạnh này bao gồm thiết lập phạm vi kiểm kê, định lượng KNK và báo cáo KNK.

Phạm vi kiểm kê

Phạm vi kiểm kê sẽ được chia ra thành 2 phần: Phạm vi thuộc về tổ chức và phạm vi vận hành

Phạm vi thuộc về tổ chức

Phạm vi thuộc về tổ chức đề cập đến việc xác định cơ sở nào được công nhận là một phần của tổ chức tiến hành kiểm kê và nên được đưa vào kiểm kê này. Có hai cách tiếp cận để xác định phạm vi tổ chức là dựa vào quyền kiểm soát và cổ phần vốn chủ sở hữu. Theo cách tiếp cận kiểm soát, một tổ chức xem xét các cơ sở mà tổ chức có thẩm quyền hoạt động hoặc thực hiện các chính sách tài chính, sau đó tính toán tất cả các phát thải khí nhà kính từ các cơ sở mà tổ chức có quyền kiểm soát. Theo cách tiếp cận chia sẻ vốn chủ sở hữu, tổ chức hạch toán lượng phát thải từ tất cả các cơ sở mà tổ chức có một số lợi ích vốn chủ sở hữu (cho dù là số ít), nhưng tỷ lệ phần trăm của tổng lượng khí thải sẽ được tính chỉ dựa trên tỷ lệ cổ phần sở hữu trong một cơ sở hoặc doanh nghiệp phụ.

Phạm vi vận hành

Phạm vi vận hành đề cập đến các hoạt động hoạt động tại một cơ sở được bao gồm trong bản kiểm kể. Phát thải KNK trực tiếp, hoặc phát thải từ các hoạt động trực tiếp dưới sự kiểm soát của tổ chức, chẳng hạn như đốt nhiên liệu hóa thạch để tạo ra nhiệt, luôn được đưa vào bản kiểm kê. Phát thải KNK gián tiếp, hoặc phát thải phát sinh từ các hoạt động của tổ chức nhưng được tạo ra bên ngoài phạm vi kiểm soát trực tiếp của tổ chức, có thể đưa vào hoặc không. Phát thải gián tiếp từ sản xuất điện luôn được bao gồm trong bản nhưng các phát thải gián tiếp khác, chẳng hạn như phát thải do nhân viên đi lại trên các phương tiện không thuộc sở hữu của tổ chức (ví dụ: các hãng hàng không thương mại) thì có thể lựa chọn thêm vào hoặc không.

Định lượng KNK

ISO 14064 Phần 1 thiết lập quy trình định lượng phát thải khí nhà kính cho công cuộc kiểm kê. Các bước đầu tiên của quy trình này là xác định các nguồn phát thải cụ thể trong phạm vi hoạt động cũng như lựa chọn phương pháp định lượng phát thải áp dụng cho các nguồn đã xác định. Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu theo yêu cầu của phương pháp đối với nguồn đó và xác định các hệ số phát thải đã thiết lập cho dữ liệu thu được. Cuối cùng, dữ liệu và các hệ số phát thải, được áp dụng nhất quán với phương pháp định lượng, được sử dụng để định lượng lượng phát thải từ các nguồn phát thải riêng lẻ. Lượng phát thải được định lượng cho từng nguồn sau đó được hợp nhất với các nguồn khác trong phạm vi hoạt động, nhưng phải đảm bảo rằng các nguồn phát thải trực tiếp và gián tiếp được tách biệt.


Báo cáo KNK

Đối với báo cáo kiểm kê KNK, ISO 14064 thiết lập rằng báo cáo cho từng giai đoạn báo cáo phải xác định phạm vi tổ chức của doanh nghiệp, lượng phát thải KNK từ các hạng mục hoạt động riêng lẻ và phương pháp được sử dụng để định lượng các phát thải đó. Báo cáo nên bao gồm giải thích thích hợp về các thành phần kiểm kê này, đặc biệt là bất kỳ loại trừ nào từ bên trong phạm vi đã thiết lập hoặc điều chỉnh phương pháp luận. Báo cáo cũng phải xác định những tiêu chuẩn cụ thể nào (bao gồm cả ISO 14064 chẳng hạn) hoặc các chương trình mà kiểm kê đã thực hiện và liệu việc xác minh các tiêu chuẩn hoặc chương trình này đã được thực hiện hay chưa. Điều quan trọng cần lưu ý là trong hầy hết các trường hợp, các yếu tố chính để tiến hành kiểm kê nhà kính theo ISO 14064 thường mang tính nhất quán với những khía cạnh của Giao thức báo cáo KNK (Greenhouse Gas Protocol – GHG Protocol) đã được công nhận rộng rãi: Đây là tiêu chuẩn báo cáo và kế toán doanh nghiệp được phát triển bởi Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững thế giới (WBCSD) và Viện Tài nguyên Thế giới (WRI). Sự khác biệt giữa hai tài liệu này là Giao thức báo cáo KNK sẽ xác định, giải thích và cung cấp các tùy chọn cho các thực hành tốt nhất về kiểm kê KNK, trong khi ISO 14064 thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu để tuân thủ các thực hành tốt nhất này. Mặc dù khác nhau ở một số lĩnh vực nhỏ, giao thức và tiêu chuẩn ISO là các tài liệu bổ sung cho nhau, tiêu chuẩn ISO xác định những việc cần làm và Giao thức KNK giải thích cách thực hiện và cách tổ chức phát triển kiểm kê KNK, việc sử dụng cả hai tiêu chuẩn ISO và Giao thức này làm tài liệu tham khảo sẽ giúp tổ chức tối đa hoá lợi ích của mình.
Ví dụ về lượng phát thải tại một doanh nghiệp

Thứ Tư, 21 tháng 6, 2023

Ví dụ dễ hiểu về Tư duy dựa trên rủi ro - ISO 9001

 

Tư duy dựa trên rủi ro

  • Điều đổi mới trong phiên bản 2015 của ISO 9001 là nhằm xây dựng một hệ thống tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro, thay vì xem “phòng ngừa” là một thành phần riêng biệt của hệ thống quản lý chất lượng.
  • Rủi ro vốn luôn tồn tại trong từng khía cạnh của hệ thống quản lý chất lượng, trong các hệ thống, quá trình và hoạt động của doanh nghiệp. Tư duy dựa trên rủi ro giúp đảm bảo nhận diện, xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn thông qua thiết kế và vận dụng hệ thống quản lý chất lượng.
  • So với những phiên bản ISO 9001 trước, điều khoản về hành động phòng ngừa được quy định riêng biệt thì việc tích hợp tư duy rủi ro cho toàn bộ tiêu chuẩn đã giúp việc phòng ngừa và giảm thiểu những tác động không mong muốn trở nên chủ động hơn thông qua các bước xác định và hành động từ sớm. Hành động phòng ngừa đã được tích hợp sẵn trong hệ thống quản lý dựa trên tư duy rủi ro.

Thực ra, tư duy dựa trên rủi ro là điều mà chúng ta rất quen thuộc và vẫn luôn áp dụng trong cuộc sống mỗi ngày.
Ví dụ: Chúng ta sẽ luôn quan sát giao thông mỗi khi muốn băng qua một con đường, và sẽ không tiến lên chặn đầu một chiếc xe đang di chuyển.

Tư duy dựa trên rủi ro luôn có trong ISO 9001 – bản sửa đổi này tích hợp tư duy đó vào toàn bộ hệ thống quản lý.

Trong ISO 9001:2015, tư duy rủi ro cần được cân nhắc ngay từ bước bắt đầu và xuyên suốt trong hệ thống, các hành động phòng ngừa phải luôn được đảm bảo có sẵn từ bước lập kế hoạch, vận hành, phân tích và đánh giá.

Tư duy dựa trên rủi ro đã trở thành một phần của quá trình tiếp cận.

Không phải tất cả quá trình trong hệ thống quản lý chất lượng đều có cùng mức độ rủi ro, một vài quá trình sẽ yêu cầu thiết lập và kiểm soát kế hoạch cẩn trọng hơn những quá trình khác.
Ví dụ: Tôi nên trực tiếp băng qua đường hay tôi nên đi trên cầu. Việc xem xét các rủi ro sẽ quyết định lựa chọn của tôi.

Thông thường mọi người đều nghĩ rằng rủi ro sẽ chỉ mang lại kết quả xấu, nhưng thực ra ảnh hưởng của rủi ro có thể tiêu cực hoặc tích cực.
Trong 9001:2015, cơ hội và rủi ro đều thường được đề cập chung với nhau. Cơ hội không phải là mặt tích cực của rủi ro. Cơ hội chính là tập hợp các tình huống để có thể đạt được một điều gì đó. Nắm bắt cơ hội hay không sẽ thể hiện mức độ rủi ro khác nhau.
Ví dụ: Nếu tôi trực tiếp băng qua đường sẽ đem lại cơ hội qua đường nhanh hơn, nhưng đồng thời cũng gia tăng rủi ro gặp tai nạn giao thông.

Tư duy rủi ro xem xét cả tình hình hiện tại và những khả năng khi thay đổi.

Phân tích tình hình hiện tại sẽ mở ra cơ hội để cải tiến:
• Xây tàu điện ngầm ngay dưới con đường
• Đèn giao thông cho người đi bộ, hoặc
• Điều chuyển hướng lưu thông để khu vực đó không còn xe qua lại

Làm thế nào để áp dụng tư duy rủi ro?

Sử dụng tư duy rủi ro khi tiến hành thiết lập hệ thống quản lý và quá trình.

Xác định những rủi ro – tuỳ thuộc vào bối cảnh

Ví dụ:
Rủi ro khi băng qua đường lớn có nhiều phương tiện lưu thông tốc độ cao sẽ khác với đường nhỏ chỉ có vài chiếc xe qua lại. Ta cũng cần cân nhắc xem xét các yếu tố như thời tiết, tầm nhìn, khả năng di chuyển và mục tiêu cụ thể của mỗi người.
Tầm nhìn kém
Tầm nhìn kém làm tăng nguy cơ gặp tai nạn

Thấu hiểu rủi ro

Điều nào ta có thể chấp nhận và điều nào không thể chấp nhận được? Những lợi ích và bất lợi khi thực hiện lựa chọn này thay vì cái khác là gì?
Ví dụ: 
Mục tiêu: Tôi cần băng qua đường an toàn để đến buổi họp mặt đúng thời gian.
• Bị chấn thương sẽ là điều KHÔNG THỂ CHẤP NHẬN
• Có mặt trễ là điều KHÔNG THỂ CHẤP NHẬN
Đạt mục tiêu một cách nhanh chóng phải được cân bằng với khả năng chấn thương. Việc mà tôi có thể đến cuộc họp an toàn được xem là quan trọng hơn việc đến cuộc họp đúng giờ.
Vậy nên tôi CÓ THỂ CHẤP NHẬN việc tốn nhiều thời gian băng qua đường hơn khi sử dụng cầu dành cho người đi bộ nếu nguy cơ rủi ro xảy ra tai nạn cao hơn khi băng qua đường trực tiếp.
Quyết định chấp nhận hay không chấp nhận được
Tôi sẽ thực hiện phân tích tình hình. Cầu đi bộ cách tôi khoảng 200m và điều này sẽ tốn thêm thời gian di chuyển cho lịch trình của tôi. Thời tiết hiện tại rất tốt, tầm nhìn ổn và có thể thấy được rằng hiện tại không có quá nhiều xe lưu thông.
Vậy nên tôi quyết định trực tiếp băng qua đường do nguy cơ tai nạn ở mức thấp và tôi có thể đến cuộc họp đúng giờ.

Lập kế hoạch hành động để ứng phó với những rủi ro

Làm thế nào để có thể tránh hoặc loại bỏ rủi ro? Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro?

Ví dụ: Tôi có thể loại bỏ rủi ro bị một phương tiện giao thông nào đó tông vào khi tôi sử dụng cầu đi bộ nhưng tôi đã quyết định chấp nhận rủi ro có thể xảy ra khi lựa chọn trực tiếp băng qua đường.
Tránh tai nạn xe
Bây giờ tôi sẽ lập kế hoạch làm thế nào để giảm thiếu nguy cơ xảy ra hoặc tác động khi xảy ra tai nạn. Tôi không thể mong đợi rằng sẽ kiểm soát được hậu quả khi bị xe tông nhưng tôi có thể hạn chế xác suất bị xe tông. Vì vậy, tôi đưa ra kế hoạch sẽ băng qua đường khi không có xe đang chạy gần tôi và điều này sẽ giảm khả năng xảy ra tai nạn. Tôi cũng dự định sẽ chỉ băng qua đường khi mà tầm nhìn rõ ràng.

Thực hiện kế hoạch – hành động

Ví dụ:
Tôi di chuyển sang bên lề đường, kiểm tra thấy rằng không có chướng ngại nào khi băng qua và cũng thấy rằng không có bất kỳ xe nào đang đi tới. Tôi vẫn tiếp tục quan sát liệu có chiếc xe nào đang chạy đến trong lúc tôi đang qua đường hay không.

Kiểm tra hiệu quả của hành động – liệu nó có giúp được không?

Ví dụ:
Tôi đã băng được đến bên kia đường một cách an toàn và đúng giờ: kế hoạch này đã có hiệu quả và đã tránh được các kết quả không mong muốn

Học hỏi từ kinh nghiệm – cải tiến

Ví dụ:
Tôi lặp lại kế hoạch trong vài ngày, tại các khoảng thời gian khác nhau và điều kiện thời tiết khác nhau.
Điều này cung cấp cho tôi dữ liệu để có thể hiểu được việc bối cảnh thay đổi (thời gian, thời tiết, số lượng xe) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của kế hoạch và làm tăng xác suất cho việc tôi không thể đạt được mục tiêu của mình (hoàn thành đúng hạn và tránh chấn thương)
Kinh nghiệm dạy cho tôi rằng việc băng qua đường tại thời điểm cụ thể trong ngày là điều khó khăn khi có quá nhiều xe lưu thông. Vì vậy, để có thể hạn chế rủi ro tôi thực hiện việc sửa đổi và cải tiến quá trình của mình bằng cách sử dụng cầu đi bộ trong những khung giờ này.
Cải tiến suy nghĩ
Tôi tiếp tục phân tích hiệu quả của quá trình và sửa đổi mỗi khi bối cảnh thay đổi.
Tôi cũng tiếp tục đưa ra những sáng kiến mới:
• Liệu tôi có nên thay đổi địa điểm họp mặt mà mọi người sẽ không cần phải băng qua đường?
• Liệu tôi có nên thay đổi thời gian họp mặt khi mà con đường trở nên thông thoáng và dễ băng qua hơn?
• Liệu tôi có nên tổ chức cuộc họp Online?
họp online

Kết luận về tư duy dựa trên rủi ro

Tư duy rủi ro:
• Không phải là khái niệm mới
• Là điều mà chúng ta đã luôn áp dụng
• Là điều vẫn luôn tiếp diễn
• Đảm bảo nâng cao nhận thức rủi ro và cải thiện các bước chuẩn bị
• Nâng cao xác suất đạt được mục tiêu
• Giảm thiểu xác suất xảy ra kết quả không mong muốn
• Xây dựng thói quen phòng ngừa